Công Ty Cổ Phần Là Gì? Ưu Nhược Điểm Của Công Ty Cổ Phần

Kế Toán Đại Tín Bình Dương

- 8h AM - 5h PM

- Thứ 2 đến thứ 7

 

Hotline hỗ trợ
02747300301 - 0908545578

Công Ty Cổ Phần Là Gì? Ưu Nhược Điểm Của Công Ty Cổ Phần

Ngày đăng: 08/10/2022

    Công ty cổ phần là gì? Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này ra sao? Nếu bạn đang quan tâm thì hãy cùng Kế Toán Đại Tín Bình Dương tham khảo chi tiết ngay trong bài viết sau đây nhé!

    Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay, nhận được nhiều sự lựa chọn cho việc thành lập doanh nghiệp mới. Để giúp bạn hiểu rõ hơn về loại hình doanh nghiệp này cũng như giải đáp thắc mắc công ty cổ phần là gì, hãy cùng Kế Toán Đại Tín Bình Dương tham khảo ngay nội dung sau đây nhé. 

    Công ty cổ phần là gì?

    Cong ty co phan la gi

    Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó chủ sở hữu có trách nhiệm hữu hạn với doanh nghiệp, trong đó: 

    • Vốn công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành để huy động vốn từ nhà đầu tư;
    • Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông, công ty cổ phần tối thiểu là 03 và và không giới hạn tối đa;
    • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tương ứng với số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
    • Cổ đông có quyền điều chuyển vốn đầu tư qua lĩnh vực khác bằng hình thức tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, trừ những trường hợp đặc biệt;
    • Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân;
    • Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

    Đặc điểm của công ty cổ phần

    Dac diem cua cong ty co phan

    Ngoài việc có những đặc điểm chung giống các loại hình doanh nghiệp khác: được coi là một tổ chức kinh tế; được đặt tên; có tư cách pháp nhân; có tài sản, trụ sở giao dịch; được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. 

    Công ty cổ phần cũng có những điểm khác biệt để nhận biết so với các loại hình doanh nghiệp khác. Cụ thể :

    Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần

    Người đại diện theo pháp luật của công ty phải là cá nhân, tổ chức đại diện doanh nghiệp từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực, hành vi dân sự và không thuộc đối tượng nằm trong khoản 2 điều 18 của Luật Doanh Nghiệp 2020.

    Ngoài ra, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải luôn được đảm bảo có ít nhất một người cư trú tại Việt Nam.

    Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ của người đại diện doanh nghiệp theo pháp luật. Trường hợp điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. 

    Trường hợp công ty có hai người đại diện theo pháp luật trở lên thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

    Vốn điều lệ công ty cổ phần

    Vốn điều lệ công ty cổ phần là số vốn mà các thành viên, chủ sở hữu góp hoặc cam kết góp trong thời hạn nhất định, được ghi vào điều lệ của công ty và công bố với các cổ đông. 

    Vốn điều lệ có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường vì đây là yếu tố thể hiện quy mô, nguồn vốn, năng lực của công ty. Từ đó khách hàng có thể tin tưởng giao dịch với các công ty có số vốn lớn.

    Các loại cổ phần

    Theo quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có hai loại cổ phần chính là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.

    Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải có của doanh nghiệp, được chia dựa vào điều lệ của công ty.

    Mỗi cổ đông sở hữu cho mình cổ phần ưu đãi sẽ được hưởng một số lợi ích từ cổ phần này, nhưng đồng thời bị hạn chế một số quyền so với cổ phần phổ thông. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau: Cổ phần ưu đãi hoàn lại; cổ phần ưu đãi cổ tức; cổ phần ưu đãi biểu quyết; cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định. 

    Về cổ đông công ty cổ phần

    Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty cổ phần tối thiểu có 03 cổ đông, và không giới hạn tối đa. Vì thế công ty cổ phần có thể điều chỉnh về số lượng cổ đông theo nhu cầu góp vốn của công ty. 

     Công ty cổ phần được chia ra thành ba loại cổ đông, bao gồm: 

    • Cổ đông sáng lập: là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty. Vì sở hữu cổ phần phổ thông cổ đông sáng lập có các quyền giống cổ đông phổ thông, ngoài ra theo quy định pháp luật cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết;
    • Cổ đông phổ thông: là người sở hữu cổ phần phổ thông; được ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
    • Cổ đông ưu đãi: là người sở hữu cổ phần ưu đãi.

    Khả năng huy động vốn

    Trong các loại hình doanh nghiệp, công ty cổ phần có khả năng huy động vốn nhanh và linh hoạt nhất. Bởi công ty cổ phần không bị không giới hạn số lượng cổ đông góp vốn và được có nhiều cách để huy động vốn như phát hành trái phiếu, mở bán cổ phiếu,… 

    Hơn nữa thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần cũng rất dễ dàng, các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình theo quy định của Luật này. 

    Công ty cổ phần có thể sử dụng các hình thức sau để huy động vốn: Tăng vốn chủ sở hữu thông qua chào bán cổ phần cho cổ đông hoặc chào bán cổ phần riêng lẻ. Tăng vốn vay qua hình thức phát hành trái phiếu hoặc vay tín dụng qua công ty tài chính.

    Mô hình chủ yếu của công ty cổ phần:

    • Cách tổ chức không có ban kiểm soát: Trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì có thể dùng mô hình này.
    • Cách tổ chức có ban kiểm soát: Thông thường các phải có ban kiểm soát, trừ trường hợp nêu trên. Ban kiểm soát có vai trò giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc, hoặc Tổng giám đốc trong việc điều hành và hoạt động công ty cổ phần

    Chế độ chịu trách nhiệm tài sản

    Chế độ chịu trách nhiệm của công ty cổ phần là chế độ trách nhiệm hữu hạn và có sự phân chia rõ ràng giữa tài sản cá nhân và vốn góp của các cổ đông. Cụ thể:

    - Công ty sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản công ty đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. 

    - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và thanh toán các khoản nợ tối đa trong phạm vi số vốn góp vào công ty mà không ảnh hưởng đến tài sản cá nhân.

    Ưu và nhược điểm của công ty cổ phần

    Từ những phân tích về các đặc điểm của công ty cổ phần, Kế Toán Đại Tín Bình Dương sẽ chỉ ra các ưu, nhược điểm của loại hình doanh nghiệp này

    Ưu điểm

    • Chế độ chịu trách nhiệm trong số vốn góp của mình nên mức độ chịu rủi ro của các cổ đông thấp;
    • Có nhiều cách thức để huy động vốn. Thông qua phát hành trái phiếu hoặc chào bán cổ phiếu, vay tín dụng,... Đây là điểm riêng biệt của công ty cổ phần, không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng có được ưu thế này;
    • Công ty cổ phần có thể hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực;
    • Thủ tục chuyển nhượng cổ phần đơn giản, phạm vi đối tượng tham gia mua cổ phần của công ty rộng yếu tố thu hút nhiều cá nhân hoặc tổ chức dễ dàng tham gia góp vốn vào công ty cổ phần;
    • Công ty cổ phần có quyền niêm yết, giao dịch cổ phần trên sàn giao dịch chứng khoán; 

    Nhược điểm

    • Cơ cấu tổ chức công ty phức tạp, nên khó khăn trong việc ủy quyền và thừa hành công ty cổ phần do số lượng cổ đông rất lớn. Pha loãng quyền kiểm soát doanh nghiệp khi có nhiều cổ đông góp vốn, điều đó sẽ dẫn đến việc xung đột về lợi ích giữa các cổ đông.
    • Những quyết định sẽ trở nên khó khăn hơn trong việc quản lý hay điều hành doanh nghiệp do phải thông qua nhiều bộ phận trong doanh nghiệp, từ hội đồng quản trị, hội đồng cổ đông đến ban Giám đốc. Vậy nên những ý tưởng kinh doanh mới bị hạn chế trong công ty cổ phần.
    • Vì phải báo cáo công khai trước các cổ đông về hoạt động kinh doanh và bảng tài chính của doanh nghiệp nên các vấn đề này có độ bảo mật yếu. 
    • Bên cạnh đó thì giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty cổ phần sẽ không thể hiện rõ danh sách và thông tin của từng cổ đông sáng lập. Cho nên công ty mất thời gian và công sức lập sổ cổ đông và phải tự theo dõi tình hình cổ đông góp vốn của công ty.
    • Ngoài ra mỗi khi các cổ đông chuyển nhượng cổ phần phải có nghĩa vụ nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 0,1 % theo pháp luật. Việc này khá tốn chi phí cho những cổ đông muốn chuyển nhượng nhiều lần.
    • Bị giới hạn về ngành nghề đăng ký kinh doanh. Không phải ngành nghề nào cũng được phép thành lập công ty cổ phần.

    Có nên thành lập công ty cổ phần không?

    Co nen thanh lap cong ty co phan khong

    Dựa trên những ưu và nhược điểm trên, dịch vụ Kế Toán Đại Tín Bình Dương có thể cho bạn lời khuyên:

    • Nếu công ty của bạn đang có từ 03 người góp vốn trở lên, muốn kinh doanh đa lĩnh vực hoặc muốn tìm nhà tài trợ để mở rộng nguồn vốn thì thành lập công ty cổ phần là điều nên làm. Tuy nhiên do có nhiều cổ đông tham gia góp vốn nên cần chú ý về hợp đồng hoặc thỏa thuận thành lập công ty và hình thức công ty cổ phần khá phức tạp trong việc quản lý và điều hành. 
    • Quá trình làm thủ tục diễn ra nhanh chóng, đơn giản. Tại Kế Toán Đại Tín Bình Dương, chỉ mất một vài ngày làm việc khách hàng đã có thể nhận được Giấy phép kinh doanh và con dấu.

    => THAM KHẢO NGAY: Các Thủ Tục Sau Khi Thành Lập Doanh Nghiệp [ XEM NGAY ]

    Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn giải đáp thắc mắc công ty cổ phần là gì cũng như hỗ trợ bạn trong việc tìm loại hình kinh doanh phù hợp với khả năng tài chính của mình. Hãy liên hệ hotline 0908.545.578 của Kế Toán Đại Tín Bình Dương để được hỗ trợ nhanh nhất nhé!

    Zalo
    Hotline